trầm cảm tập 4
Điều đáng chú ý là những cặp bố mẹ bị trầm cảm thì có tỷ lệ con cái mắc trầm cảm tăng gấp 3 đến 4 lần so với những bố mẹ khỏe mạnh. Chuyên gia y tế nhấn mạnh, các rối loạn trầm cảm ở trẻ tuổi học đường cũng giống ở người lớn, tuy nhiên có vài sự khác biệt về mặt cảm xúc, trẻ dễ bị kích thích, khả năng kiềm chế thấp nên dễ cáu giận, bùng nổ.
Trầm Vụn Hương Phai: Trầm Hương Trọng Hoa Tập 1 Vietsub, Immortal Samsara: Part 2 (2022) Diễn viên: Dương Tử,Thành Nghị,Trương Duệ,Dương Hật Tử,Lý Hân Trạch,Mạnh Tử Nghĩa. mong các bạn thông cảm! VIP 1 SIÊU MƯỢT VIP 2 (9.08 điểm / 66 lượt)
Bệnh trầm cảm được thể hiện qua 3 triệu chứng chủ yếu là: Khí sắc trầm. Mất hứng thú. Mệt mỏi, không còn năng lượng. Ngoài ra, người bệnh còn bị rối loạn tâm thần vận động và giấc ngủ, luôn có cảm giác tội lỗi, xuất hiện ý nghĩ và thực hiện các hành vi tự tử.
Khó tập trung khi làm việc; Thiếu động lực; 2.4 Giai đoạn trầm cảm nặng có kèm theo loạn thần. Người bệnh trầm cảm có kèm theo những triệu chứng như hoang tưởng, xuất hiện ảo giác, ví dụ nghe thấy tiếng nói,
Năm nay, bé Lý bảo tuyệt đối không tụ tập vì đang 'trầm cảm'. Thế nhưng mọi người yêu thương em bé mà đến từ chiều cho lúc tối muộn. Chính xác 11h30 em bé mới ngồi ăn. Mỗi một tuổi mới sẽ có nhiều điều đến với mình theo cách không ai ngờ tới", bà xã NSND Công
materi ips kelas 5 sd kurikulum 2013. – Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hằng ngày bao gồm cả hoạt động tình dục. – Giảm cân đáng kể dù không ăn kiêng, hoặc tăng cân trong một số trường hợp, thay đổi khẩu vị có thể giảm hoặc tăng khẩu vị. – Rối loạn giấc ngủ mất ngủ hoặc ngủ nhiều – Chậm chạp hoặc dễ kích động. – Cảm thấy mệt mỏi và mất năng lượng. – Cảm thấy tự ti, vô dụng, hoặc mặc cảm tội lỗi – Giảm khả năng tập trung, hoặc thiếu quyết đoán. – Có suy nghĩ đến cái chết hoặc sợ chết, ý nghĩ tự tự, lên kế hoạch hoặc cố gắng tự tử. – Lo âu Ngoài ra, trầm cảm còn có thể có biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể về tim mạch hồi hộp, đánh trống ngực, hô hấp khó thở, thở dài, tiêu hoá khô miệng, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy,…, đi tiểu nhiều lần, đổ mồ hôi, hoặc đau đầu… Đôi khi bạn cũng có thể có các dấu hiệu và biểu hiện trầm cảm khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu nhận biết bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn bắt gặp những dấu hiệu trầm cảm kể trên, hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ càng sớm càng tốt. Bệnh có khả năng cao trở nặng nếu không sớm được chữa trị, đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong. Nếu bạn chưa sẵn sàng đi chữa trị, hãy tâm sự với bạn bè, người thân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe hoặc một người mà bạn tin tưởng. Nếu bạn có những ý nghĩ tự tử, hãy tìm sự giúp đỡ ngay lập tức. Bạn nên thực hiện các bước sau Tìm tới bạn thân hoặc người mình yêu quý Liên hệ tới ai đó trong cộng đồng đức tin của bạn Đặt lịch hẹn với bác sĩ, chuyên gia tư vấn tâm lý… Nếu bạn đã tự làm mình bị thương hay thử tự tử, gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu tại địa phương ngay lập tức. Nếu biết người thân của bạn đang bị nguy hiểm do ý định tự tử hoặc có hành vi tự tử, bạn tìm cách nói chuyện với người trầm cảm để can ngăn và đảm bảo luôn có người ở cạnh họ. Sau đó, bạn nhanh chóng gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu ngay lập tức. Nếu có khả năng, bạn hãy đưa họ tới phòng cấp cứu gần nhất. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây trầm cảm là gì? Bệnh trầm cảm có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Chúng có thể kể đến như Di truyền Các nghiên cứu tần suất bệnh trên nhiều gia đình, các cặp sinh đôi hoặc con nuôi chỉ ra rằng, tần suất bệnh liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nếu có cha hoặc mẹ mắc trầm cảm, tỷ lệ mắc trầm cảm ở con sẽ khoảng 10-25%, nguy cơ sẽ tăng gấp đôi nếu cả cha và mẹ đều mắc trầm cảm. Càng nhiều thành viên trong gia đình mắc trầm cảm, nguy cơ sẽ càng cao hơn. Chất dẫn truyền thần kinh theo một số nghiên cứu, chất dẫn truyền thần kinh trong não người mắc bệnh trầm cảm có sự khác biệt so với người khỏe mạnh bình thường. Stress người thân yêu qua đời, những khó khăn trong mối quan hệ tình cảm hay bất cứ tình huống gây stress nào cũng có thể gây ra bệnh trầm cảm. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Trầm cảm thường bắt đầu ở tuổi vị thành niên khoảng 15-30 tuổi, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Số lượng bệnh nhân nữ được chẩn đoán trầm cảm nhiều hơn nam, nguyên nhân có liên quan đến sự khác biệt về hormone, ảnh hưởng của việc sinh sản, khác biệt về các sang chấn tâm lý xã hội … Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm, bao gồm Độ tuổi Trầm cảm có thể gặp ở mọi lứa tuổi, 50% khởi phát trong độ tuổi từ 20-50, trung bình là 40 tuổi. Hiện nay, tần suất mắc bệnh ở các đối tượng dưới 20 tuổi ngày càng tăng. Quanh thời kỳ mang thai và sinh con Trầm cảm sau sinh là khái niệm cũ. Hiện tại, y học dùng thuật ngữ trầm cảm chu sinh, tức là có thể xuất hiện cả trong thời kỳ mang thai, hoặc sau khi sinh. Có tiền sử mắc các rối loạn lo âu, các rối loạn nhân cách hay rối loạn sau sang chấn. Lạm dụng bia rượu hoặc chất kích thích trong thời gian dài Mắc bệnh nặng hay bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường đái tháo đường, bệnh tim, bệnh lý thần kinh Dùng một số loại thuốc như thuốc chữa cao huyết áp hay thuốc ngủ, thuốc an thần…mà không đúng theo chỉ định của bác sĩ hãy bàn với bác sĩ của bạn trước bắt đầu sử dụng hoặc khi ngưng bất kỳ thuốc nào. Những sang chấn hay căng thẳng, như bị lạm dụng về thể xác và tình dục, mất đi người mà mình yêu thương, mối quan hệ khó khăn hay vấn đề về tài chính. Có họ hàng ruột thịt mắc bệnh trầm cảm, rối loạn lưỡng cực, nghiện rượu hay có hành vi tự sát. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán trầm cảm? Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh trầm cảm từ các triệu chứng, dấu hiệu và tiền sử bệnh trước đây. Đồng thời có thể sử dụng các thang điểm để đánh giá mức độ nặng của bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm tổng quát xét nghiệm máu, chức năng gan, thận, đánh giá chức năng tuyến giáp,…, các xét nghiệm hình ảnh học khi cần thiết CT, MRI để phân biệt và loại trừ các bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng bạn đang gặp, cũng như chuẩn bị tốt cho quá trình điều trị. Cách vượt qua trầm cảm Những phương pháp điều trị bệnh trầm cảm thường bao gồm thuốc, nói chuyện với một chuyên viên trị liệu hoặc bác sĩ tâm lý và phương pháp sốc điện. Liệu pháp tâm lý giúp thoát khỏi trầm cảm Các phương pháp tâm lý trị liệu sẽ dạy cho bạn những cách suy nghĩ và cư xử mới, thay đổi các thói quen để thoát khỏi trầm cảm. Liệu pháp này còn giúp bạn thấu hiểu và vượt qua những khó khăn trong các mối quan hệ hoặc những tình huống khiến bạn bị trầm cảm hoặc làm cho bệnh bớt trầm trọng hơn. Liệu pháp tâm lý có thể sử dụng trên những bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ. Đối với các bệnh nhân trầm cảm mức độ trung bình và nặng, khuyến cáo hàng đầu vẫn nên sử dụng thuốc chống trầm cảm. Dùng thuốc Các thuốc được dùng là thuốc chống trầm cảm. Một số thuốc phổ biến như escitalopram, paroxetine, sertraline, fluoxetine và citalopram, fluvoxamin. Đây là các chất ức chế serotonin có chọn lọc SSRI. Các loại thuốc khác là venlafaxine, duloxetine, thuộc nhóm SNRI- thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine. Ngoài ra, một số thuốc khác cũng được sử dụng trong điều trị trầm cảm như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mirtazapine, trazodone, bupropion,…Các loại thuốc chống trầm cảm này có thể có các tác dụng phụ như Đau đầu, choáng váng, buồn nôn, nôn Các tác dụng phụ trên tim mạch rối loạn nhịp,… Tiêu chảy, táo bón, khô miệng. Đổ mồ hôi, run. Tăng cân, chán ăn hoặc ăn nhiều. Khó ngủ và căng thẳng, mệt mỏi Kích động hoặc bồn chồn, lo lắng Tác dụng phụ tình dục rối loạn cương, giảm hứng thú, xuất tinh sớm,… Các tác dụng phụ này có thể xuất hiện khác nhau ở mỗi đối tượng, thường sẽ giảm và mất dần trong vòng 1-2 tuần. Nếu như các triệu chứng trên không giảm hoặc tăng lên, cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ. Bạn phải hết sức lưu ý khi sử dụng những loại thuốc trên vì chúng có thể khiến một số người dùng đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên và những bệnh nhân đang bị kích động có ý nghĩ tự tử hoặc cố tự tự trước khi thuốc thực sự có tác dụng. Một số thuốc giúp làm tăng giấc ngủ và cảm giác thèm ăn có thể được kê toa cho những bệnh nhân mắc các triệu chứng liên quan, nhưng thường phải mất khoảng 2-3 tuần trước khi các thuốc này có tác dụng. Liệu pháp choáng điện Đối với bệnh trầm cảm nghiêm trọng, hoặc cần đáp ứng nhanh không thể chữa trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý. Bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp choáng điện. Tuy nhiên liệu pháp này có thể gây ra các tác dụng phụ như lú lẫn hoặc mất trí nhớ, thường là chỉ trong ngắn hạn. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của trầm cảm? Thay đổi thói quen sinh hoạt theo những gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh, bao gồm Đừng tự cô lập mình Đơn giản hóa cuộc sống Tập thể dục thường xuyên Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng Học cách thư giãn và kiểm soát căng thẳng Không nên đưa ra các quyết định quan trọng khi bạn đang cảm thấy chán nản Gọi bác sĩ nếu các triệu chứng nặng hơn Gọi bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có ý định tự tử hoặc ý định giết hoặc làm hại người khác Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng loạn thần như nghe thấy âm thanh nói chuyện khi ở một mình, hoặc nhìn thấy những hình ảnh lạ ma, quỷ,..mà người khác không thấy, hoặc có triệu chứng hoang tưởng như luôn tin rằng có ai đó đang theo dõi mình, đang làm hại mình…
Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân chính xác không rõ nhưng có thể liên quan đến việc di truyền, thay đổi nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, chức năng của hóc môn thần kinh bị thay đổi và các yếu tố tâm lý xã hội. Chẩn đoán dựa trên tiền sử. Điều trị thường bao gồm thuốc, trị liệu tâm lý, hoặc cả hai và đôi khi trị liệu sốc điện. Thuật ngữ trầm cảm thường được dùng để chỉ bất kỳ rối loạn trầm cảm nào. Một số được phân loại trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản thứ năm DSM-5 theo các triệu chứng cụ thểCác loại khác được phân loại theo bệnh nguyên Rối loạn trầm cảm do một tình trạng bệnh lý khácRối loạn trầm cảm do chất gây nghiện/thuốc Thuật ngữ trầm cảm thường được sử dụng để miêu tả giảm khí sắc hoặc nản lòng do những thất vọng ví dụ tai họa tài chính, thiên tai, bệnh nặng hoặc những mất mát ví dụ như cái chết của người thân. Tuy nhiên, các thuật ngữ chuẩn hơn cho những loại khí sắc như vậy là mất tinh thần và sự thương cảm giác tiêu cực về sự mất tinh thần và đau buồn, không giống như những người trầm cảm, làm như sau Xảy ra trong sóng có xu hướng gắn liền với suy nghĩ hoặc nhắc nhở về sự kiệnGiải quyết khi hoàn cảnh hoặc sự kiện được cải thiệnCó thể xen kẽ với những giai đoạn cảm xúc tích cựcKhông đi kèm với cảm giác vô dụng và tự ghê tởmGiảm khí sắc thường kéo dài nhiều ngày hơn là hàng tuần hoặc hàng tháng, và suy nghĩ tự sát và mất chức năng kéo dài thì ít xảy ra hơn. Nguyên nhân chính xác gây các rối loạn trầm cảm là không rõ ràng, nhưng có sự đóng góp bởi yếu tố di truyền và môi di truyền chiếm khoảng một nửa bệnh nguyên ít hơn trong trầm cảm khởi phát muộn. Do đó, trầm cảm phổ biến hơn trong số các thân nhân bậc 1 của bệnh nhân trầm cảm, và phù hợp với các cặp song sinh cùng trứng. Cùng với đó, các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phản ứng trầm cảm đối với các sự kiện bất yếu tố tâm lý xã hội dường như cũng có liên quan. Những căng thẳng lớn trong cuộc sống, đặc biệt là sự chia rẽ và mất chủ yếu, thường đi trước những giai đoạn trầm cảm lớn; tuy nhiên, các sự kiện như vậy thường không gây trầm cảm kéo dài, trầm trọng trừ những người có xu hướng rối loạn khí người có một giai đoạn trầm cảm lớn có nguy cơ cao hơn của các giai đoạn tiếp theo. Những người ít hồi phục và/hoặc những người có khuynh hướng lo âu có thể sẽ có nguy cơ phát triển chứng rối loạn trầm cảm. Những người như vậy thường không phát triển các kỹ năng xã hội để thích nghi với áp lực cuộc sống. Sự hiện diện của các rối loạn tâm thần khác làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm nữ có nguy cơ cao hơn, nhưng không có lý thuyết giải thích tại sao. Các yếu tố có thể bao gồm Phơi nhiễm nhiều hơn hoặc đáp ứng mạnh với căng thẳng hàng ngàyNồng độ monoamine oxidase cao hơn enzym có vai trò làm giảm các chất dẫn truyền thần kinh được coi là quan trọng đối với khí sắcTỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp cao hơnSự thay đổi nội tiết xảy ra với kinh nguyệt và mãn kinhTrong rối loạn cảm xúc theo mùa, các triệu chứng phát triển theo mùa, điển hình là vào mùa thu hoặc mùa đông; rối loạn có xu hướng xảy ra trong khí hậu với mùa đông dài hoặc khắc nghiệt. Triệu chứng hoặc rối loạn trầm cảm có thể đi kèm với các rối loạn cơ thể khác, bao gồm rối loạn về tuyến giáp Tổng quan về chức năng tuyến giáp Tuyến giáp, nằm ở vùng cổ trước, ngay dưới sụn nhẫn, gồm 2 thùy được nối bởi một eo tuyến giáp. Các tế bào nang trong tuyến sinh ra 2 hormone tuyến giáp chính Tetraiodothyronine thyroxine... đọc thêm , rối loạn về tuyến thượng thận Tổng quan về chức năng tuyến thượng thận Tuyến thượng thận nằm ở cực trên của mỗi thận xem hình Tuyến thượng thận, bao gồm Phần vỏ Phần tủy Vỏ thượng thận và tủy thượng thận có chức năng nội tiết riêng biệt. Vỏ thượng thận sản xuất đọc thêm , u não Tổng quan về các khối u trong sọ Các khối u nội sọ có thể tại não hoặc các cấu trúc khác ví dụ, dây thần kinh sọ, màng não. Các khối u thường phát triển ở tuổi thanh niên hoặc trung niên nhưng có thể phát triển ở mọi lứa... đọc thêm lành tính hay ác tính, đột quỵ Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ 80%, điển hình là do... đọc thêm , AIDS Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HIV là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau HIV-1 và HIV-2 chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm , và xơ cứng rải rác Xơ cứng rải rác MS Xơ cứng rải rác MS được đặc trưng bởi mất các mảng myelin ở não và tủy sống. Các triệu chứng thường gặp gồm những bất thường về vận nhãn, dị cảm, yếu cơ, co cứng, rối loạn tiểu tiện và rối... đọc thêm xem bảng Một số nguyên nhân gây ra các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm Một số nguyên nhân của triệu chứng trầm cảm và hưng cảm . 1. Ghasemi M, Phillips C, Fahimi A, et al Mechanisms of action and clinical efficacy of NMDA receptor modulators in mood disorders. Neurosci Biobehav Rev 80555-572, 2017. doi Các triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn trầm cảm Trầm cảm gây ra các rối loạn nhận thức, tâm thần vận động và các dạng rối loạn chức năng khác ví dụ như tập trung kém, mệt mỏi, mất ham muốn tình dục, mất hứng thú hoặc thích thú trong hầu hết các hoạt động trước đây, rối loạn giấc ngủ cũng như tâm trạng chán nản. Những người bị rối loạn trầm cảm thường có ý nghĩ tự tử Hành vi tự sát Tự sát là cái chết do một hành động cố ý tự làm hại bản thân được thiết kế để gây chết người. Hành vi tự sát bao gồm một loạt các hành vi từ cố gắng tự sát và các hành vi chuẩn bị cho đến tự... đọc thêm và có thể tìm cách tự sát. Các triệu chứng hoặc rối loạn tâm thần khác ví dụ, các cơn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm và hoảng sợ Cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn... đọc thêm thường cùng tồn tại, đôi khi làm phức tạp thêm việc chẩn đoán và điều trị. Trầm cảm điển hình rối loạn đơn cực Bệnh nhân có thể xuất hiện đau khổ, mắt rền rĩ, lông mày lằn rãnh, góc dưới của miệng hạ xuống, tư thế sụp, giao tiếp bằng mắt kém, thiếu biểu hiện trên khuôn mặt, cử động cơ thể ít và thay đổi giọng nói ví dụ, giọng mềm, thiếu thân tình, sử dụng của từ đơn âm. Vẻ ngoài có thể bị nhầm lẫn với bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm . Ở một số bệnh nhân, khí sắc trầm đến mức nước mắt khô; họ báo cáo rằng họ không thể trải nghiệm cảm xúc thông thường và cảm thấy rằng thế giới đã trở nên thiếu màu sắc và không có sự sống. Dinh dưỡng có thể bị suy giảm nghiêm trọng, cần can thiệp ngay lập số bệnh nhân trầm cảm không chú ý đến vệ sinh cá nhân hoặc thậm chí con cái họ, những người thân yêu khác, hoặc vật với chẩn đoán trầm cảm nặng, ≥ 5 triệu chứng sau phải xuất hiện gần như mỗi ngày trong cùng thời kỳ 2 tuần, và một trong số đó phải là khí sắc trầm hoặc mất các quan tâm thích thú Khí sắc trầm hầu hết trong ngàyGiảm sự quan tâm hoặc thích thú trong tất cả hoặc gần như tất cả các hoạt động trong hầu hết thời gian trong ngàyTăng cân đáng kể > 5% hoặc giảm cân hoặc tăng khẩu vịMất ngủ thường mất ngủ kiểu tỉnh giấc giữa đêm hoặc chứng ngủ nhiềuKích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động được quan sát bởi người khác của người khác không phải tự nhận xétMệt mỏi hoặc mất năng lượngCảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức hoặc không thích hợpSuy giảm khả năng suy nghĩ hoặc tập trung hoặc do dự thiếu quyết đínhNhững suy nghĩ lặp lại về cái chết hoặc tự sát, toan tự sát, hoặc một kế hoạch cụ thể để tự sát Rối loạn trầm cảm dai dẳng Triệu chứng trầm cảm kéo dài ≥ 2 năm mà không thuyên giảm được phân loại là rối loạn trầm cảm dai dẳng PDD, một thể loại hợp nhất các chứng rối loạn trước đây gọi là rối loạn trầm cảm điển hình mạn tính và loạn khí sắc. Triệu chứng thường bắt đầu một cách âm thần trong thời thanh niên và có thể tồn tại trong nhiều năm hoặc nhiều thập niên. Số lượng các triệu chứng thường dao động ở trên và dưới ngưỡng trầm cảm điển hình. Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể thường ảm đạm, bi quan, mất hài hước, thụ động, thờ ơ, sống nội tâm, tự phán xét bản thân hoặc người khác quá mức, và phàn nàn. Bệnh nhân PDD cũng có nhiều khả năng bị rối loạn lo âu bên dưới Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm , sử dụng chất gây nghiện Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất có liên quan đến mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng chất bất chấp những vấn đề đáng kể liên quan đến việc sử dụng chất đó. Chẩn đoán rối loạn... đọc thêm hoặc rối loạn nhân cách Tổng quan về các Rối loạn nhân cách Những rối loạn nhân cách nói chung là các hình thái lan tỏa và kéo dài về suy nghĩ, nhận thức, phản ứng, và liên quan đến việc gây ra tình trạng đau khổ đáng kể hoặc suy giảm chức năng. Các... đọc thêm ví dụ, rối loạn nhân cách ranh giới.Để chẩn đoán rối loạn trầm cảm dai dẳng , bệnh nhân phải có khí sắc trầm trong hầu hết các ngày trong thời gian ≥ 2 năm cộng với ≥ 2 trong số những triệu chứng sau Chán ăn hoặc ăn quá nhiềuMất ngủ hoặc ngủ quá nhiềuGiảm năng lượng hoặc mệt mỏiLòng tự trọng thấpKém tập trung hoặc khó khăn trong việc đưa ra các quyết địnhCảm giác tuyệt vọng Rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt Rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt liên quan tới các triệu chứng khí sắc và lo âu mà có liên quan rõ ràng đến chu kỳ kinh nguyệt, khởi phát trong giai đoạn tiền kinh nguyệt và khoảng thời gian không triệu chứng sau khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải xuất hiện trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt trong năm với chẩn đoán rối loạn tiền kinh nguyệt, bệnh nhân phải có ≥ 5 triệu chứng trong tuần trước khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải bắt đầu thuyên giảm trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu kinh nguyệt và đến mức tối thiểu hoặc biến mất hoàn toàn trong tuần ngay sau khi có kinh nguyệt. Các triệu chứng phải bao gồm ≥ 1 trong những điều sau Thay đổi khí sắc đáng kể ví dụ, đột nhiên cảm thấy buồn hoặc khócSự cáu kỉnh hoặc tức giận rõ rệt hoặc gia tăng mâu thuẫn giữa các cá nhânKhí sắc giảm đáng kể, cảm giác tuyệt vọng, hoặc những suy nghĩ tự hối lỗiGhi nhận sự lo lắng, căng thẳng, hoặc một cảm giác chơi vơiNgoài ra, phải có ≥ 1 điểm sau Giảm sự quan tâm trong các hoạt động thông thườngKhó tập trungGiảm năng lượng hoặc mệt mỏiSự thay đổi đáng kể trong cảm giác ngon miệng, ăn quá nhiều hoặc xung động thèm thức ăn cụ thểNgủ nhiều hoặc mất ngủCảm thấy quá tải hoặc không kiểm soátCác triệu chứng cơ thể như tức ngực hoặc sưng, đau khớp hoặc cơ, cảm giác bị phát phì và tăng cân Rối loạn đau buồn kéo dài Đau buồn kéo dài là nỗi buồn dai dẳng sau khi mất người thân. Nó khác với trầm cảm ở chỗ nỗi buồn liên quan đến mất mát cụ thể hơn là cảm giác thất bại chung chung liên quan đến trầm cảm. Trái ngược với đau buồn thông thường, tình trạng này có thể gây tàn tật rất cao và cần có liệu pháp được thiết kế đặc biệt cho chứng rối loạn đau buồn kéo buồn kéo dài được coi là xuất hiện khi phản ứng đau buồn điển hình là sự khao khát hoặc khao khát dai dẳng và/hoặc mối bận tâm về người đã khuất kéo dài một năm hoặc lâu hơn và dai dẳng, lan tỏa và vượt quá các chuẩn mực văn hóa. Nó cũng phải đi kèm với ≥ 3 điều sau đây trong tháng trước ở mức độ gây ra tình trạng đau khổ hoặc tàn tật Không tinCảm xúc đau đớnCảm giác nhầm lẫn danh tínhTránh nhắc nhở về sự mất mátCảm giác tê táiCô đơn dữ dộiCảm giác vô nghĩaKhó tham gia vào cuộc sống đang diễn ra Rối loạn trầm cảm khác Các nhóm triệu chứng có đặc điểm của một rối loạn trầm cảm mà không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cho các rối loạn trầm cảm khác nhưng gây ra tình trạng khó chịu và suy giảm chức năng đáng kể trên lâm sàng được phân loại như rối loạn trầm cảm khác biệt định hoặc không biệt định.Bao gồm những giai đoạn tái diễn với ≥ 4 triệu chứng trầm cảm kéo dài 1 giai đoạn, có khả năng tái diễn; do đó, các trường hợp nặng thường đòi hỏi liệu pháp điều trị duy trì lâu hết những người bị trầm cảm được điều trị như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân có ý tưởng tự tử đáng kể, đặc biệt là khi thiếu hỗ trợ gia đình, cần phải nhập viện, cũng như những người có các triệu chứng tâm thần hoặc khiếm khuyết thể một rối loạn cơ thể hoặc là thuốc có độc tính có thể là nguyên nhân, trước tiên cần phải điều trị trực tiếp các rối loạn bên dưới. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ chẩn đoán hoặc nếu triệu chứng không rõ ràng hoặc bao gồm ý tưởng tự sát hoặc cảm giác vô vọng, một thử nghiệm điều trị với một thuốc chống trầm cảm hoặc một thuốc chỉnh khí sắc có thể có loạn đau buồn kéo dài có thể được hưởng lợi từ liệu pháp tâm lý dành riêng cho chứng rối loạn này. Cho đến khi bắt đầu cải tiến rõ ràng, bác sĩ có thể cần phải xem bệnh nhân hàng tuần hoặc hai tuần một lần để hỗ trợ và giáo dục và theo dõi sự tiến triển. Việc gọi điện có thể hữu ích cho việc tái hẹn nhân và người thân có thể lo lắng hoặc ngại ngần về việc có rối loạn tâm thần. Bác sĩ có thể giúp giải thích rằng trầm cảm là một rối loạn y học nghiêm trọng gây ra bởi rối loạn sinh học và cần điều trị đặc hiệu và tiên lượng điều trị là tốt. Bệnh nhân và người thân cần được trấn an rằng trầm cảm không phải phán ánh một tính cách xấu xa ví dụ như lười biếng, yếu đuối. Nói với bệnh nhân rằng con đường phục hồi thường dao động, điều này giúp họ nhận ra vô vọng chỉ là quan điểm cá nhân và có thể giúp họ cải thiện sự tuân thủ điều khích bệnh nhân tăng dần các hoạt động đơn giản ví dụ như đi bộ, tập thể dục thường xuyên và tương tác xã hội phải được cân bằng với sự thừa nhận mong muốn tránh các hoạt động. Bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân tránh tự đổ lỗi và giải thích rằng những tư tưởng đen tối là một phần của rối loạn và sẽ biến mất. Nhiều thử nghiệm đối chứng cho thấy rằng liệu pháp tâm lý, đặc biệt là liệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp tương tác cá nhân, có hiệu quả ở những bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu, cả về điều trị các triệu chứng cấp tính và để giảm khả năng tái phát. Bệnh nhân trầm cảm nhẹ có xu hướng có kết quả tốt hơn những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn, nhưng phổ cải thiện sẽ cao hơn ở những người bị trầm cảm nặng hơn. Một số loại thuốc và thuốc có thể được sử dụng để điều trị trầm cảm ECT liên quan đến gây cơn co giật bằng điện trong điều kiện được kiểm soát. Cơ chế hoạt động của nó là không chắc chắn nhưng việc tạo ra hoạt động co giật dường như không thể thiếu với tác dụng chống trầm cảm của nó. ECT hiện đại, được cung cấp khi có thuốc an thần nặng/gây mê toàn thân, thường được dung nạp tốt nhưng tình trạng lú lẫn và suy giảm trí nhớ có thể xảy ra trầm trọng. Phần lớn điều này được cải thiện và khỏi sau 6 tháng sau một đợt điều trị ECT, nhưng tình trạng quên ngược chiều có thể tồn tại trong thời gian dài. Điều này đặc biệt đúng đối với những kỷ niệm từ vài tháng trước khi ECT. Những bệnh nhân bị suy giảm nhận thức ở lần khám ban đầu, những người được điều trị động kinh hai bên, những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân dùng lithium có nguy cơ cao bị suy giảm trí nhớ và lú lẫn. Những điều sau đây thường được điều trị bằng ECT nếu thuốc không có hiệu quả Trầm cảm nặng có tự sátTrầm cảm với sự kích động hoặc chậm phát triển tâm thầnTrầm cảm có hoang tưởngTrầm cảm trong thai kỳBệnh nhân chống đối ăn có thể cần ECT để ngăn ngừa tử vong. ECT đặc biệt có hiệu quả đối với trầm cảm loạn ứng từ 6 đến 10 lần điều trị ECT thường tốt và có thể cải thiện cho bệnh nhân. Tái phát sau khi ECT là phổ biến, và liệu pháp dùng thuốc thường được duy trì sau khi ngừng ECT. Liệu pháp ánh sáng được biết đến nhiều nhất cho trầm cảm theo mùa nhưng dường như có hiệu quả tương đương với chứng trầm cảm không theo thể cung cấp dịch vụ điều trị tại nhà với một thiết bị ánh sáng đặc biệt cung cấp 2500 đến lux ở khoảng cách 30 đến 60 cm mà bệnh nhân có thể nhìn trong 30 đến 60 phút/ngày lâu hơn với nguồn ánh sáng ít cường độ hơn.Ở những bệnh nhân đi ngủ muộn vào ban đêm và dậy muộn vào buổi sáng, liệu pháp ánh sáng có hiệu quả nhất vào buổi sáng, đôi khi được bổ sung với 5 đến 10 phút phơi sáng trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Đối với bệnh nhân ngủ và dậy sớm, trị liệu ánh sáng có hiệu quả nhất trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Kích thích thần kinh phế vị liên quan đến việc kích thích dây thần kinh phế vị từng nhịp thông qua một máy phát xung được cấy ghép. Nó có thể hữu ích cho trầm cảm kháng trị so với các phương pháp điều trị khác nhưng thường mất từ 3 đến 6 tháng để có hiệu sử dụng kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại rTMS để điều trị cấp tính chứng rối loạn trầm cảm nặng đã có sự hỗ trợ đáng kể từ các thử nghiệm có đối chứng. rTMS tần số thấp có thể được áp dụng cho vỏ não trước trán bên phải DLPC và rTMS tần số cao có thể được áp dụng cho DLPC bên trái. Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu và khó chịu ở da đầu; cả hai xảy ra thường xuyên hơn khi sử dụng tần số cao hơn tần số rTMS tần số nhóm hỗ trợ ví dụ, Liên minh Hỗ trợ Bệnh nhân bị Bệnh lưỡng cực và Trầm cảm [DBSA] có thể giúp bệnh nhân bằng cách cung cấp một diễn đàn để chia sẻ những kinh nghiệm và cảm xúc chung của họ. 1. McIntyre RS, Lee y, Zhou AJ, et al The efficacy of psychostimulants in major depressive episodes A systematic review and meta-analysis. J Clin Pscyhopharmacol 37 4412-418, 2017. doi 2. Bergfeld IO, Mantione M, Hoogendoorn MLC, et al Deep brain stimulation of the ventral anterior limb of the internal capsule for treatment-resistant depression A randomized clinical trial. JAMA Psychiatry 73 5456-64, 2016. doi Trầm cảm là một rối loạn thường gặp liên quan đến khí sắc trầm và/hoặc gần như hoàn toàn mất quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động mà trước đây được thích; các biểu hiện cơ thể ví dụ, thay đổi cân nặng, rối loạn giấc ngủ và các biểu hiện nhận thức ví dụ, khó tập trung là phổ biến. Trầm cảm có thể làm giảm đáng kể khả năng làm việc tại nơi làm việc và tương tác xã hội; nguy cơ tự sát là đáng khi các triệu chứng trầm cảm là do các rối loạn về thể chất ví dụ, rối loạn tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận, u não lành tính hoặc ác tính, đột quỵ, AIDS, bệnh Parkinson, xơ cứng rải rác hoặc dụng một số thuốc nhất định ví dụ, corticosteroid, một số thuốc chẹn beta, interferon, một số loại chất giải trí.Chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng; rối loạn thể chất phải được loại trừ bằng cách đánh giá lâm sàng và xét nghiệm chọn lọc ví dụ, CBC, chất điện giải, TSH, B12 và folat.Điều trị liên quan đến liệu pháp tâm lý và thường là thuốc; các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin SSRI thường được thử đầu tiên, và nếu chúng không hiệu quả, có thể thử dùng các thuốc tác động đến serotoninnorepinephrin và/hoặc dopamine khác.
Trầm cảm là một tình trạng bệnh lý của cảm xúc, biểu hiện bằng quá trình ức chế hoạt động tâm thần. Trầm cảm điển hình thường có các biểu hiện như Khí sắc trầm, mất đi mọi sự quan tâm hoặc thích thú, giảm năng lượng dẫn tới tăng mệt mỏi và giảm hoạt động,... tồn tại ít nhất 2 tuần. Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác của trầm cảm như Giảm sự tập trung chú ý, giảm lòng tự tin và tính tự trọng, ý tưởng tội lỗi và không xứng đáng, bi quan với tương lai, có suy nghĩ hoặc hành vi tự tổn hại cơ thể, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon miệng,...Trầm cảm gây ra bởi nhiều nguyên nhân, thường là Trầm cảm nội sinh, trầm cảm tâm sinh và trầm cảm thực cảm có mấy giai đoạn? Các giai đoạn của trầm cảm được phân loại dựa trên các yếu tố như Triệu chứng bạn gặp phải, mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện của chúng. Một số loại bệnh trầm cảm nhất định có thể gây tăng đột biến về mức độ nghiêm trọng của các triệu Trầm cảm giai đoạn 1 - cấp độ 1 trầm cảm nhẹTrầm cảm nhẹ thường có biểu hiện là cảm giác buồn bã tạm thời. Những triệu chứng này có thể xảy ra trong nhiều ngày, gây ảnh hưởng tới các hoạt động bình thường của bạn. Một số triệu chứng trầm cảm nhẹ gồmKhó chịu, tức giận;Có cảm giác tội lỗi, tuyệt vọng;Tự ti;Mất hứng thú với những hoạt động mà trước đây bạn thích;Khó tập trung khi làm việc;Thiếu động lực;Không muốn giao tiếp với người khác;Mất ngủ hoặc buồn ngủ ban ngày;Mệt mỏi;Thay đổi cảm giác thèm ăn;Thay đổi cân triệu chứng chung về mặt tâm lý ở giai đoạn trầm cảm này thường nhẹ, ít được chú ý. Đặc biệt, người bị trầm cảm còn có thể cảm thấy những triệu chứng về mặt thực thể như Đau nhức khắp cơ thể, đau khớp, khó thở, mệt tim, hồi hộp,... Điều này có thể khiến bạn nghĩ rằng mình đang mắc bệnh gì đó và đi khám bác sĩ nhưng lại không tìm ra nguyên nhân. Thực tế, đó là biểu hiện của trầm cảm nhẹ có thể được kiểm soát mà không cần dùng tới thuốc. Đó là các biện pháp như Điều chỉnh lối sống, biện pháp đối thoại, sử dụng men vi sinh chống trầm cảm, các sản phẩm hỗ trợ như thảo dược,... Tuy nhiên, nếu không can thiệp thì trầm cảm cấp độ 1 không tự biến mất, có thể tiến triển thành các dạng nặng các triệu chứng trên kéo dài, xuất hiện trung bình 4 ngày/tuần liên tục trong vòng 2 năm thì có thể bạn đang mắc chứng rối loạn trầm cảm dai dẳng. Lúc này, bạn cần nhờ tới sự trợ giúp của bác sĩ chuyên khoa sức khỏe tâm Trầm cảm giai đoạn 2 - cấp độ 2 trầm cảm vừaVới câu hỏi trầm cảm có mấy giai đoạn tiến triển thì giai đoạn 2 được phát triển từ giai đoạn 1. Trầm cảm vừa có những biểu hiện tương tự trầm cảm nhẹ nhưng mức độ nặng hơn. Ngoài ra, trầm cảm giai đoạn 2 còn có thể gây ra các vấn đề nhưDễ tổn thương lòng tự trọng;Giảm khả năng làm việc;Cảm thấy bản thân không có giá trị;Nhạy cảm;Lo lắng thái khác biệt lớn nhất giữa trầm cảm vừa và trầm cảm nhẹ là các triệu chứng của bệnh đủ nghiêm trọng để gây ra một số vấn đề trong công việc, khả năng chăm sóc cho gia đình và giao tiếp xã hội. Cũng vì vậy, trầm cảm vừa dễ chẩn đoán hơn. Khi được xác định mắc trầm cảm giai đoạn 2, bệnh nhân được chỉ định sử dụng liệu pháp tâm lý hoặc thuốc chống trầm Trầm cảm giai đoạn muộn, nặng, không kèm theo loạn thầnTrầm cảm có mấy giai đoạn, giai đoạn nào có nhiều ảnh hưởng nguy hiểm? Đó là giai đoạn trầm cảm nặng không kèm theo loạn thần. Trầm cảm nặng có các triệu chứng nghiêm trọng và đáng chú ý, thậm chí người thân cũng có thể phát hiện ra. Người bệnh thường có biểu hiệnBuồn bã kéo dài;Dễ kích động hoặc chậm chạp;Luôn mất tự tin;Cảm thấy bản thân vô dụng hoặc thấy có lỗi;Tự làm tổn thương chính bản thân mình hoặc những người xung quanh;Người bệnh có thể có suy nghĩ muốn tự tử hoặc thực hiện hành vi tự chứng cơ thể cũng xuất hiện thường xuyên ở giai đoạn trầm cảm này. Người bệnh thường có 3 triệu chứng điển hình của giai đoạn nhẹ hoặc vừa, cộng thêm tối thiểu 4 triệu chứng nặng khác. Thời gian có các triệu chứng thường kéo dài ít nhất 2 tuần, ít có khả năng hoạt động xã hội, nghề nghiệp, các công việc trong gia đình,... Giai đoạn trầm cảm nặng có kèm theo loạn thầnNgười bệnh trầm cảm có kèm theo những triệu chứng như hoang tưởng, xuất hiện ảo giác, ví dụ nghe thấy tiếng nói, âm thanh lạ hoặc tưởng tượng ra có tai họa sắp xảy ra,...Trầm cảm nặng hoặc trầm cảm kèm theo loạn thần cần phải có sự can thiệp y tế càng sớm càng tốt. Khi có những biểu hiện loạn thần hoặc hành vi tự làm tổn thương bản thân, ý nghĩ tự sát, bệnh nhân cần được thăm khám bác sĩ chuyên khoa sức khỏe tâm thần ngay lập tức. Bác sĩ có thể sử dụng thuốc hoặc phối hợp với tâm lý trị liệu, sốc điện,... để giúp bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy Các dạng trầm cảm khácTrầm cảm có mấy giai đoạn? Ngoài những giai đoạn trên, người ta còn có một dạng trầm cảm là Trầm cảm ẩn. Các triệu chứng không rõ ràng, có những triệu chứng cụt, khó chẩn đoán như căng thẳng, chán nản, lo buồn, thêm triệu chứng đau hoặc mệt mỏi dai dẳng có nguyên nhân thực tổn,...Ngoài ra, nếu được điều trị trầm cảm, bệnh nhân còn có thể được phân loại vào một giai đoạn trầm cảm khác - giai đoạn lui bệnh. Lui bệnh hoàn toàn tất cả các triệu chứng của bệnh đã hết hoặc lui bệnh một phần người bệnh còn vài triệu chứng nhưng không đủ để chẩn đoán đó là trầm cảm - thường dưới 4 triệu chứng.Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi trầm cảm có mấy giai đoạn phát triển. Khi có biểu hiện trầm cảm, người bệnh nên chia sẻ tình trạng của mình với người thân hoặc bác sĩ để được giúp đỡ. Khi được chẩn đoán đúng, người bệnh sẽ được tiếp cận với các biện pháp điều trị giúp bản thân thoát khỏi chứng trầm cảm để trở lại với cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Trầm cảm có thể nặng và làm thay đổi cuộc sống và hạnh phúc của những người sống chung với nó. Theo Hiệp hội Lo lắng và Trầm cảm Hoa Kỳ, có khoảng 15 triệu người Mỹ bị ảnh hưởng bởi trầm cảm mỗi năm. Trong một số trường hợp, bạn có thể ngăn ngừa chứng trầm cảm, ngay cả khi đã từng mắc phải căn bệnh này trước đó. 1. Bệnh trầm cảm là gì? Trầm cảm được xếp vào nhóm rối loạn tâm trạng. Nguồn tin cậy của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh CDC ước tính rằng, có khoảng 8,1% người Mỹ trưởng thành từ 20 tuổi trở lên bị trầm cảm trong bất kỳ khoảng thời gian 2 tuần nhất định nào từ năm 2013 đến năm người trải qua trầm cảm theo những cách khác nhau, có người bị ảnh hưởng tới công việc và năng suất làm việc, cũng có người bị gián đoạn các mối quan hệ và gây ra tình trạng sức khỏe mãn tính yếu tố làm tăng nguy cơ trầm cảm gồmViêm khớp;Hen suyễn;Bệnh tim mạch;Ung thư;Bệnh tiểu đường;Béo cảm được coi là một tình trạng y tế nghiêm trọng, có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không được điều trị thích hợp. Những người tìm cách điều trị trầm cảm thường thấy các triệu chứng được cải thiện chỉ trong vài tuần. Bệnh nhân ung thư rất dễ có nguy cơ bị trầm cảm Hiện nay, có nhiều thay đổi lối sống và kỹ thuật quản lý căng thẳng mà bạn có thể sử dụng để ngăn ngừa hoặc tránh trầm cảm. Mặc dù các yếu tố khởi phát có thể khác nhau đối với mọi người, nhưng một số kỹ thuật tốt nhất bạn có thể sử dụng để ngăn ngừa hoặc tránh tái phát trầm cảm bao gồm Tập thể dục thường xuyên Tập thể dục thường xuyên là một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho sức khỏe tinh thần của mình. Theo Mayo Clinic, tập thể dục có thể giúp điều trị và ngăn ngừa trầm cảm theo một số cách chínhLàm tăng nhiệt độ cơ thể, làm dịu hệ thần kinh trung ương;Giải phóng các chất hóa học như endorphin, có thể cải thiện tâm trạng;Làm giảm các hóa chất của hệ thống miễn dịch có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm;Tất cả các hình thức tập thể dục đều có thể giúp điều trị chứng trầm cảm, nhưng tốt nhất bạn nên tập thể dục thường xuyên. Để tập thể dục nhiều hơn, bạn có thểTham gia một đội thể thao hoặc studio như yoga hoặc kickboxing, nơi bạn sẽ là một phần của cộng đồng ngoài việc năng động;Đi cầu thang bộ thay vì thang máy;Tạo thói quen Đây là cách tốt nhất để duy trì mức thể lực có hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa trầm cảm. Cắt giảm thời gian trên mạng xã hội Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng có thể gây ra hoặc góp phần vào chứng trầm cảm và lòng tự trọng thấp. Mạng xã hội có thể gây nghiện và giảm việc duy trì kết nối với gia đình, bạn bè và thậm chí là đồng hạn chế thời gian sử dụng mạng xã hội có thể giúp ngăn ngừa trầm cảm. Bạn có thể làm điều này bằng cáchXóa tất cả các ứng dụng xã hội khỏi điện thoại của bạn;Sử dụng tiện ích mở rộng chặn trang web chỉ cho phép bạn sử dụng các trang web nhất định trong một khoảng thời gian định sẵn;Chỉ truy cập mạng xã hội có mục đích và tránh đăng nhập nhiều lần trong ngày chỉ để làm gì đó. Cắt giảm thời gian trên mạng xã hội sẽ cải thiện tình trạng trầm cảm Xây dựng mối quan hệ bền chặt Có một hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ và một cuộc sống xã hội năng động là điều quan trọng đối với sức khỏe tinh thần. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự hỗ trợ xã hội “đầy đủ” cũng có thể bảo vệ khỏi bệnh trầm bảo rằng bạn thường xuyên kết nối với bạn bè và gia đình, ngay cả khi cuộc sống của bạn bận rộn. Tham dự các sự kiện xã hội khi có thể và tìm kiếm những sở thích mới có thể giúp bạn gặp gỡ những người mới, tất cả đều có thể giúp bạn xây dựng các mối quan hệ mới. Giảm thiểu các lựa chọn hàng ngày của bạn Bạn đã bao giờ bước vào một công viên giải trí và choáng ngợp với những gì bạn muốn làm trước tiên? Các nhà nghiên cứu cho rằng, có quá nhiều lựa chọn thực sự có thể gây ra căng thẳng đáng kể dẫn đến trầm tâm lý học Barry Schwartz, tác giả của cuốn sách “Nghịch lý của sự lựa chọn”, mô tả nghiên cứu cho thấy rằng khi đứng trước quá nhiều lựa chọn, những người muốn đưa ra lựa chọn tốt nhất có thể - “những người tối đa hóa” - đối mặt với tỷ lệ trầm cảm cao với nhiều người trong chúng ta, cuộc sống của chúng ta chứa đầy những lựa chọn. Chúng ta mặc trang phục nào? Nên mua sữa chua hoặc trứng, bánh mì tròn, bánh nướng xốp kiểu Anh hay xúc xích cho bữa sáng? Áp lực của việc đưa ra lựa chọn đúng - hoặc sai - được cho là nguyên nhân dẫn đến chứng trầm cảm. Giảm căng thẳng Căng thẳng mãn tính là một trong những nguyên nhân phổ biến có thể tránh được của bệnh trầm cảm. Học cách quản lý và đối phó với căng thẳng là điều cần thiết để có sức khỏe tinh thần tối ưu. Để quản lý căng thẳng, bạn có thểTránh giao phó nhiều việc;Thực hành chánh niệm hoặc thiền định;Học cách để mọi thứ diễn ra mà bạn không thể kiểm soát;Tiếp tục đọc Các ứng dụng thiền tốt nhất trong năm. Giảm stress có thể giúp tinh thần được thư giãn Duy trì kế hoạch điều trị của bạn Nếu bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm, rất có khả năng bạn sẽ trải qua một giai đoạn khác. Đó là lý do tại sao việc duy trì kế hoạch điều trị là rất quan tiếp tục dùng thuốc theo toa và không bao giờ ngừng thuốc đột ngột;Thăm khám với bác sĩ trị liệu của bạn thường xuyên ngay cả khi bệnh thuyên giảm;Liên tục thực hành các chiến lược và cơ chế đối phó mà bác sĩ trị liệu đã dạy bạn. Ngủ nhiều Ngủ đủ giấc là cần thiết cho cả sức khỏe tinh thần và thể chất. Để có giấc ngủ ngon hơn, bạn hãyKhông nhìn vào bất kỳ màn hình nào trong 2 giờ trước khi đi ngủ kể cả điện thoại của bạn;Thiền trước khi ngủ;Có một tấm nệm thoải mái;Tránh caffeine sau buổi trưa. Tránh xa những người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ Tất cả chúng ta đều đã gặp người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ về bản thân. Đôi khi họ là một kẻ bắt nạt hoàn toàn và những lần khác, họ khéo léo hạ thấp chúng ta để khiến bản thân cảm thấy tốt hơn. Họ thậm chí có thể là ai đó lợi dụng chúng ta. Bất kể tình huống cụ thể nào, bằng mọi giá phải tránh những người đó. Họ có thể hạ thấp lòng tự trọng của chúng nghiên cứu từ năm 2012 cho thấy, các tương tác xã hội tiêu cực có liên quan đến mức độ cao hơn của 2 loại protein được gọi là cytokine. 2 loại protein này có liên quan đến chứng viêm cũng như trầm tránh những người khiến bản thân cảm thấy tồi tệ, bạn nênTránh xa bất kỳ ai khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn về bản thân;Loại bỏ những người lợi dụng bạn ra khỏi cuộc sống của bạn;Nếu ai đó tung tin đồn hoặc nói xấu về ai đó ngay sau khi họ rời khỏi phòng, họ có khả năng làm điều tương tự với bạn. Ăn ngon Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, thường xuyên ăn một chế độ ăn nhiều chất béo có thể có tác động tương tự như căng thẳng mãn tính về mặt gây ra trầm cảm. Ngoài ra, một chế độ ăn uống không lành mạnh cũng có thể làm cơ thể bạn mất đi các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết để duy trì sức khỏe thể chất và tinh ngăn ngừa trầm cảm bằng chế độ ăn uống của mình, bạn nênĂn nhiều trái cây, rau quả và cân bằng dinh dưỡng;Giảm thức ăn nhiều đường và nhiều chất béo;Loại bỏ thực phẩm chế biến sẵn khỏi chế độ ăn uống của bạn càng nhiều càng hợp nhiều omega-3 hơn vào chế độ ăn uống của bạn, với các loại thực phẩm như cá hồi hoặc các loại hạt. Duy trì cân nặng hợp lý Béo phì có thể dẫn đến lòng tự trọng thấp, đặc biệt là khi bạn bắt đầu thêm vào những phán xét và chỉ trích của người khác. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, có một mối tương quan rõ ràng giữa béo phì và trầm cảm. Một cuộc khảo sát quốc gia cho thấy 43% người lớn bị trầm cảm bị béo phì. Ngoài ra, người lớn bị trầm cảm có nhiều khả năng bị béo phì hơn những người không mắc bệnh trầm bạn thường xuyên tập thể dục, ngủ đủ giấc và ăn uống đầy đủ, thì việc duy trì cân nặng hợp lý là điều nên làm. Duy trì cân nặng có ý nghĩa quan trọng trong việc đối phó với bệnh trầm cảm Quản lý các tình trạng mãn tính Những người mắc các bệnh mãn tính sẽ có nguy cơ cao cũng bị trầm cảm. Tình trạng mãn tính không phải là điều có thể tránh được, nhưng trong nhiều trường hợp, chúng có thể được quản lý. Bạn nênTham khảo ý kiến bác sĩ nếu tình trạng hoặc các triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn;Thực hiện theo kế hoạch điều trị của bác sĩ một cách cẩn thận;Uống thuốc và thay đổi lối sống theo khuyến cáo. Đọc kỹ tác dụng phụ của thuốc kê đơn Một số loại thuốc kê đơn khác nhau có thể gây ra trầm cảm như một tác dụng phụ. Đọc kỹ nhãn thuốc trước khi dùng. Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ của mình và xem liệu các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác có thể giải quyết tình trạng của bạn mà không gây trầm cảm như một tác dụng phụ hay số loại thuốc có thể gây trầm cảm bao gồmThuốc nội tiết tố, như thuốc tránh thai;Thuốc chẹn beta;Thuốc corticosteroid;Thuốc chống co giật. Giảm sử dụng rượu và ma túy Việc sử dụng quá nhiều rượu và sử dụng bất kỳ loại thuốc nào không chỉ có liên quan đến nguy cơ trầm cảm cao hơn mà còn có nguy cơ tái phát trầm cảm cao. Hạn chế uống rượu, và loại bỏ việc sử dụng ma túy càng an toàn càng hạn chế rượu có thể khó khăn trong một số tình huống xã hội, bạn có thểGọi món khai vị thay vì đồ uống vào giờ khuyến mãi;Lên kế hoạch và mời bạn bè đến các sự kiện mà rượu không phải là trọng tâm; Tránh xa rượu bia sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng trầm cảm Bỏ thuốc lá Hút thuốc và trầm cảm có thể kéo dài lẫn nhau, mặc dù bất kỳ loại nicotine nào cũng có thể hoạt động như một tác nhân gây trầm cảm. Để ngừng hút thuốc, bạn có thểTập trung vào lý do bỏ việc và nhắc nhở bản thân về điều này mỗi khi bạn bị cám dỗ;Biết những gì mong đợi trước thời hạn;Nói với bạn bè của bạn và yêu cầu họ giúp bạn có trách nhiệm;Thoát cùng lúc với một người bạn. 2. 15 Lập kế hoạch cho bản thân Có một số tác nhân gây trầm cảm, nhưng nếu bạn biết về chúng, bạn có thể lập kế hoạch cho chúng và điều đó có thể giúp bạn đối phó có nghi ngờ bản thân hoặc người thân có dấu hiệu mắc chứng trầm cảm, người bệnh cần đến sự giúp đỡ và tư vấn từ bác sĩ để được điều trị, tránh hậu quả xấu mà bệnh gây ra. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tài liệu tham khảoArcego DM, et al. 2017. Impact of high-fat diet and early stress on depressive-like behavior and hippocampal plasticity in adult male rats. DOI S, et al. 2007. Risk for recurrence in JJ, et al. 2011. Negative and competitive social interactions are related to heightened proinflammatory cytokine activity. DOI illness and mental health. and obesity in the adult household population, 2005- 2010. 2014. and sleep. XEM THÊM Tình trạng trầm cảm ở Việt Nam hiện nay Trầm cảm tuổi học đường Đừng lơ là Dấu hiệu trầm cảm như thế nào? Dịch vụ từ Vinmec
Luyện tập thể dục thường xuyên đã được khoa học chứng minh giúp kích hoạt cảm giác tích cực, giảm các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Ngoài ra, tập thể dục còn mang lại nhiều lợi ích khác như tăng cường sức mạnh cơ bắp, khả năng linh hoạt, tạo ngủ ngon giấc, ... 1. Tập thể dục có lợi cho bệnh trầm cảm? Khi tập thể dục, cơ thể sẽ giải phóng một hóa chất gọi là endorphin - hormone hạnh phúc. Những endorphin này tương tác với các thụ thể trong não giúp làm giảm cảm giác đau, tác dụng tương tự như thuốc giảm đau và thuốc an thần. Ngoài ra, nó cũng giúp kích hoạt cảm giác tích cực trong cơ thể, tương tự như morphin. Đó là lý giải tại sao sau khi tập thể dục, cơ thể có cảm giác hưng phấn và tràn đầy năng được sản xuất tại não bộ, tủy sống và nhiều bộ phận khác trên cơ thể. Nó được giải phóng nhằm thực hiện vai trò như một chất dẫn truyền thần kinh. Các thụ thể tế bào thần kinh endorphin có khả năng liên kết với một số loại thuốc giảm đau. Tuy nhiên, không giống như morphin, việc kích hoạt các thụ thể này bởi endorphin không gây ra tình trạng nghiện hay phụ thuộc. Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh giúp làmGiảm căng thẳngTránh cảm xúc lo lắng và chán nảnTăng lòng tự trọngCải thiện giấc ngủTập thể dục cũng có những lợi ích sức khỏe bổ sungCủng cố hoạt động tim mạchTăng năng lượngGiảm huyết ápCải thiện sức mạnh cơ bắpCủng cố cấu trúc xương khớpGiảm mỡThân hình cân đối và cơ thể khỏe mạnh Tập thể dục mang lại nhiều lợi ích sức khỏe 2. Tập thể dục được ứng dụng trong điều trị trầm cảm? Tập thể dục là một phương pháp điều trị trầm cảm nhưng chưa được tận dụng hiệu quả trong điều trị chứng trầm cảm nhẹ đến trung bình. Ngoài ra, tập thể dục còn giúp tăng tổng hợp vitamin D và cải thiện sức khỏe tinh thần. Một số loại hình tập thể dục có thể áp dụng với người trầm cảm, gồm cóĐi xe đạpKhiêu vũLàm vườn cắt tỉa cành cây, cuốc đất, ...Golf đi bộ thay vì sử dụng xe đẩyViệc nhà quét dọn, lau nhà, hút bụi, ...Chạy bộ với tốc độ vừa phảiThể dục nhịp điệu cơ bảnChơi tennisBơi lộiĐi dạoYogaBệnh trầm cảm có thể cải thiện nhanh hơn nhờ hỗ trợ của xã hội. Do đó, người trầm cảm có thể lựa chọn tham gia các lớp tập thể dục hoặc tập với người thân, bạn bè. 4. Có cần tư vấn của bác sĩ trước khi quyết định tập thể dục? Hầu hết tất cả mọi người đều có thể tự luyện tập thể dục mà không cần đến lời khuyên của bác sĩ, ngoại trừ các đối tượng là người ở độ tuổi từ 50 trở lên có thời gian dài không luyện tập thể thao, người mắc các bệnh lý như tiểu đường, tim mạch, ... Hầu hết tất cả mọi người đều có thể tự luyện tập thể dục mà không cần đến lời khuyên của bác sĩ 5. Làm sao để lựa chọn loại hình luyện tập thể dục phù hợp? Trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục điều trị trầm cảm, bạn nên xem xét trả lời các câu hỏiNhững hoạt động thể chất nào làm bạn cảm thấy hứng thú nhất?Bạn thích hoạt động nhóm hay cá nhân?Loại hình tập thể dục nào phù hợp với thời gian biểu của bạn?Hiện tại, bạn đang mắc bệnh lý gì? Nó cản trở tham gia hoạt động thể chất nào?Bạn có mục tiêu gì? giảm cân, tăng cường cơ bắp, cải thiện tính linh hoạt hoặc tăng cường tâm trạngBạn nên luyện tập trong thời gian bao lâu để giảm trầm cảm?Cố gắng tập thể dục ít nhất 20 - 30 phút, 3 lần/tuần, tập thể dục 4 hoặc 5 lần/tuần còn có tác dụng tốt hơn. Bạn nên bắt đầu luyện tập nhẹ nhàng, với 20 phút và tăng dần theo thời gian đến tối đa 30 phút. 6. Một số lời khuyên trước khi bắt đầu tập thể dục Chọn hoạt động thể dục mà bạn thích để giúp quá trình luyện tập trở nên vui vẻĐặt thói quen tập thể dục vào lịch trình, bạn có thể cài đặt nhắc nhở nếu cần thiếtBạn nên thay đổi đa dạng các bài tập để tránh nhàm chán bằng tham gia các phòng tập thể dục ở gần nơi mình sinh sống để tìm hiểu về các chương trình tập thể dụcBạn nên cân nhắc tiêu tiền hợp lý cho các chương trình tập thể dục. Tránh mua các thiết bị đắt tiền và các gói tập của câu lạc bộ trừ khi bạn cam kết tham gia thường xuyênDuy trì tập luyện để nó nhanh chóng trở thành một phần trong lối sống của bạn 7. Tập thể dục gây đau cần làm gì? Cơ thể sẽ tăng cảm giác căng thẳng, tổn thương khớp và cơ bắp nếu tiếp tục tập luyện bỏ qua cơn đau. Nếu tình trạng đau kéo dài trên một giờ sau khi luyện tập, có thể là do bạn luyện tập quá sức. Nếu cơn đau kéo dài hoặc nghiêm trọng, có khả năng bạn đã bị thương, cần đi khám để kiểm tra và chữa luyện tập thể dục không phù hợp hoặc bạn không có nhiều thời gian thì có thể chuyển sang các phương pháp giúp tăng cường tâm trạng khác. Thiền và liệu pháp xoa bóp đã được chứng minh có tác dụng kích thích giải phóng endorphin, tăng cảm giác thư giãn giúp cải thiện tâm tham khảo XEM THÊM 10 cách tự nhiên để tăng"hormone hạnh phúc" dopamine Hormones hạnh phúc là gì và làm thế nào để tăng cường? 11 cách để ngăn chặn cảm giác thèm ăn đối với đường và thực phẩm không lành mạnh
trầm cảm tập 4